cách rút gọn câu
tìm 3-5 câu khẩu hiệu là câu rút gọn. cho biết vì sao trong khẩu hiệu thường có nhiều câu rút gọn như vậy?
Tác giả: giaibaitap123.com Ngày đăng: 07/14/2022 Đánh giá: 4.72 (253 vote) Tóm tắt: RÓT GỌN Cfld MỤC TIÊU BÀI HỌC Nắm được cách rút gọn câu. . Hiểu được tác dụng của câu rút
Cách dùng câu rút gọn. 1. Những câu in đậm thiếu thành phần chủ ngữ là Chúng em. Không nên rút gọn câu như vậy vì không thể lấy chủ ngữ Trường em để liên tưởng ở vị trí chủ ngữ này. 2. Thêm từ ngữ như sau: Thưa mẹ, bài kiểm tra toán ạ! 3. Khi rút gọn câu cần chú
Chuyên de rút gọn biểu thức on thi vào 10 có đáp án, Các bài Rút gọn thi vào lớp 10 có đáp an, Chuyên de Rút gọn biểu thức lớp 9, Đề toán rút gọn biểu thức lớp 9, Văn đề 1 Rút gọn biểu thức, Dạng toán rút gọn thi vào 10, Rút gọn biểu thức B, Cách rút gọn căn bậc 2, Chuyên đề Rút gọn biểu thức ôn thi vào
Rút gọn: 1. Trong 1 đợt mưa bão ,1 cây cau bị gió đánh gãy thân cây gập xuống mặt đất ,ngọn cây tạo với mặt đất 30 độ .Khoảng cách từ gốc cây đến điểm ngọn dài 8m . Tính chiều cao của của của cây cau. 2 1. -5x+16x-3. 2. Tìm x biết. 3 1.
motor matic tidak bisa distarter dan di engkol. Hiểu câu rút gọn là gì giúp bạn học tốt hơn, viết văn trôi chảy hơn và phục vụ rất nhiều trong quá trình giao tiếp. Trong bài viết này hãy cùng chúng tôi tìm hiểu câu rút gọn là gì? Cách dùng câu rút gọn. Câu rút gọn là gì?Câu rút gọn là gì cho ví dụCâu rút gọn trong tiếng AnhTác dụng của câu rút gọnCác kiểu câu rút gọnCách dùng câu rút gọnPhân biệt câu đặc biệt và câu rút gọn Chúng ta đã được học câu rút gọn ở môn ngữ văn lớp 7. Theo đó, câu rút gọn là những câu mà trong quá trình nói hoặc viết bạn có thể lược bỏ bớt một số thành phần trong câu để câu trở nên ngắn gọn hơn. Tùy theo hoàn cảnh, mục đích nói hoặc viết mà chúng ta có thể lược bỏ những thành phần sao cho phù hợp nhất. Tuy nhiên khi lược bạn cần đảm bảo đúng nội dung cần truyền đạt và câu văn không bị cộc lốc, thiếu lịch sự. Câu rút gọn là gì cho ví dụ Qua những thông tin bên trên, chắc hẳn bạn đã hiểu rõ câu rút gọn là gì rồi đúng không. Để hiểu rõ hơn về những câu rút gọn bạn hãy tham khảo những đoạn văn có câu rút gọn dưới đây. Câu rút gọn là câu bạn có thể lược bỏ một số thành phần trong câu Lan hỏi Hoa “Bao giờ thì cậu đi Tây Nguyên?”. Hoa “Ngày mai tớ đi Tây Nguyên” đây là câu hoàn chỉnh, có đầy đủ các thành phần. Hoa “Ngày mai đi” đây là câu rút gọn, đã được lược bỏ phần chủ ngữ. Thông thường, câu rút gọn thường được dùng trong văn nói, trong các đoạn hội thoại giao tiếp giữa những người thân quen hoặc những người có cùng cấp bậc. Tuy nhiên, câu rút gọn cũng được sử dụng trong thơ ca, trong các câu tục ca dao, tục ngữ. Ví dụ câu ca dao “Học ăn, học nói, học gói, học mở”. Câu đầy đủ của nó là “Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở”. Câu rút gọn trong tiếng Anh Rút gọn câu trong tiếng Anh được sử dụng để tóm gọn câu mà vẫn giữ được ý nghĩa gốc. Nếu như bạn học được cách viết này sẽ giúp bạn cải thiện được kỹ năng viết như người bản địa. Các dạng câu rút gọn trong tiếng Anh đó là câu rút gọn mệnh đề quan hệ và câu rút gọn mệnh đề trạng từ. Câu rút gọn tiếng Anh 11 Xem thêm CP là gì? CP là gì trong trong anime, Facebook, game? ý nghĩa Động từ là gì lớp 4? Phân loại? Cho ví dụ minh họa Tác dụng của câu rút gọn Câu rút gọn được sử dụng thường xuyên bởi một số mục đích sau đây – Giúp cho câu văn trở nên ngắn gọn, xúc tích hơn nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin mà bạn muốn truyền đạt đến người đọc và người nghe. – Tránh trường hợp bị lặp từ quá nhiều làm cho câu văn trở nên lủng củng, mất đi độ hay, độ trôi chảy. – Lược bỏ những chủ ngữ không cần thiết giúp câu bao hàm ý một cách tổng quát hơn. Người nghe cũng tiếp nhận được thông tin nhanh và chính xác hơn. – Ngụ ý về hành động, suy nghĩ trong câu có thể dùng chung cho tất cả mọi người, ai cũng có thể hiểu được. – Rút gọn câu còn giúp cho người nói nhấn mạnh vào các ý quan trọng; giúp người nghe tập trung vào nội dung chính. Tuy nhiên cần dùng câu rút gọn cho đúng hoàn cảnh, không nên sử dụng tùy tiện nếu không sẽ khiến người đọc, người nghe hiểu sai ý hoặc gây ra cảm giác khiếm nhã, bất lịch sự. Nhất là khi nói chuyện với người lớn tuổi thì bạn nên hạn chế dùng câu rút gọn. Ví dụ về cách rút gọn làm cho câu cụt ngủn, mất lịch sự Con đã ăn cơm chưa? – Chưa Đây là câu rút gọn thiếu chủ ngữ. Bạn cần phải trả lời đầy đủ là “Con chưa” hoặc lễ phép hơn là “Con chưa ạ” hoặc “Dạ, con chưa ạ”. Bài kiểm tra Toán cuối kỳ con được mấy điểm? – 7 điểm Bạn cần trả lời là “Con được 7 điểm” hoặc là “Bài thi của con được 7 điểm ạ”. Cách trả lời như vậy mới thể hiện sự lễ phép, lịch sự với những người lớn tuổi hơn. Các kiểu câu rút gọn Hiện nay có 3 kiểu câu rút gọn Có 3 kiểu câu rút gọn đó là rút gọn chủ ngữ, vị ngữ và câu rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ. Câu rút gọn chủ ngữ Là những câu được lược bỏ chủ ngữ khi sử dụng. Ví dụ Hoa “Bao giờ cậu về quê”? Lan “Ngày mai về”. Câu được rút gọn chủ ngữ chỉ còn trạng ngữ và vị ngữ. Câu đầy đủ phải là “Ngày mai tớ về quê”. Câu rút gọn vị ngữ Là câu được lược bỏ thành phần vị ngữ khi giao tiếp. Ví dụ Hoa “Có những ai tham gia vào cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh?”. Lan “Hồng và Thanh” Chỉ còn phần chủ ngữ. Câu đầy phải là đủ “Hồng và Thanh tham gia cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh”. Câu rút gọn chủ ngữ và vị ngữ Là những câu được lược bỏ cả phần chủ ngữ và vị ngữ. Ví dụ Hoa “Mấy giờ cậu đi học?”. Lan “6 giờ”. Câu đầy đủ phải là “6 giờ tớ đi học”. Cách dùng câu rút gọn Câu rút gọn rất dễ sử dụng nhưng bạn cần lưu ý một số điểm sau để phát huy tốt nhất hiệu quả của nó – Không phải câu nào bạn cũng có thể rút gọn, bạn cần phụ thuộc vào ngữ cảnh và mục đích để đưa ra quyết định. – Rút gọn các thành phần trong câu nhưng vẫn cần đảm bảo tính chính xác của câu. Tránh trường hợp rút gọn mà người nghe không hiểu rõ hoặc hiểu sai ý dẫn tới những hiểu lầm không cần thiết. – Không nên lạm dụng việc rút gọn câu nhiều lần, đôi khi sẽ làm người nghe cảm thấy khó chịu hoặc không được tôn trọn. Bạn cần khéo léo thu gọn câu để tránh nói cộc lốc. – Trong giao tiếp hàng ngày, bạn chỉ nên rút gọn câu với bạn bè, những người ngang hàng hoặc người ít tuổi hơn. Không nên sử dụng loại câu này khi nói chuyện với những người lớn tuổi hơn như Cha, mẹ, anh, chị, ông, bà… Phân biệt câu đặc biệt và câu rút gọn Câu rút gọn với câu đặc biệt Rất nhiều người thường nhầm lẫn giữa câu rút gọn với câu đặc biệt. Nguyên nhân là do hai loại câu này có cấu tạo gồm 1 từ hoặc một cụm từ; nó có đầy đủ các thành phần để tạo nên một câu hoàn chỉnh. Giống nhau Hình thức của cả 2 loại câu này đều có cấu tạo từ một từ hoặc một cụm từ. Khác nhau Câu rút gọn Câu đặc biệt Về bản chất nó là một câu đầy đủ nhưng lại được lược bớt đi các thành phần trong quá trình sử dụng. Là câu không có cấu tạo theo câu đầy đủ chủ ngữ – vị ngữ. Căn cứ vào hoàn cảnh sử dụng có thể xác định được từ hoăc cụm từ nào bị rút gọn và nó thuộc thành phần nào trong câu. Từ hoặc cụm từ ở đây sẽ là trung tâm chính, không thể xác định là thành phần nào trong câu. Có thể khôi phục lại thành một câu đầy đủ. Không thể khôi phục lại thành câu đầy đủ. Hy vọng với những chia sẻ trên đây đã giúp bạn đọc hiểu rõ câu rút gọn là gì, cần câu rút gọn 30cm, tác dụng và một số lưu ý khi sử dụng câu rút gọn.
Những cách viết rút gọn dưới đây giúp bạn tham khảo để có câu ngắn gọn và đủ ý. 1. Rút gọn đại từ quan hệ khi là tân ngữ O trong mệnh đề quan hệ xác định. Rút gọn bằng cách lược bỏ dụ The girl whom we met at the party yesterday is my close friend.=> The girl we met at the party yesterday is my close friend Cô gái người bạn gặp ở bữa tiệc hôm qua là ban thân của tôi.The novel which you lent me was so romantic.=> The novel you lent me was so romantic Cuốn tiểu thuyết bạn cho tôi mượn cực kỳ lãng mạn.Nếu có giới từ đứng trước đại từ quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và chuyển giới từ về sau động dụ Mr Smith, with whom we studied last school year, is very Smith, whom we studied with last school year, is very Smith, we studied with last school year, is very friendly Ông Smith, người mà năm ngoái chúng tôi học cùng, rất thân thiện.2. Mệnh đề quan hệ được rút gọn thành cụm hiện tại phân từ "V-ing" khi đại từ quan hệ là chủ ngữ và động từ đứng sau chia ở dạng chủ động. Rút gọn như sau Lược bỏ đại từ quan hệ, cấu tạo động từ về dạng hiện tại phân đầy đủ ... ĐTQH + V... Câu rút gọn ... V-ing... Ví dụ The girsl who are skipping rope over there are my students.=> The girls skipping rope over there are my students Những cô bé đang nhảy dây ở đằng kia là học sinh của tôi.Do you know the boy who broke the windows last night?=> Do you know the boy breaking the windows last night? Bạn có biết thằng bé làm vỡ cửa sổ tối hôm qua không?.Khi động từ đứng sau đại từ quan hệ là tobe, ta lược bỏ đại từ quan hệ và tobe, giữ nguyên cụm tính từVí dụ My father, who is old and sick, is afraid of going out.=> My father, old and sick, is afraid of going out Bố tôi, già và ốm, sợ đi ra ngoài.3. Mệnh đề quan hệ được rút gọn thành quá khứ phân từ "Vp2" khi đại từ quan hệ là chủ ngữ và động từ đứng sau chia ở dạng bị động. Rút gọn như sau Lược bỏ chủ ngữ, cấu tạo động từ về dạng đầy đủ ... ĐTQH + be Vp2... Câu rút gọn ... Vp2... Ví dụ The cars which were repaired by the mechanic in this garage are old ones.=> The cars repaired by the mechanic in this garage are old ones Những chiếc ôtô được sửa bởi thợ ở trong gara này là ôtô cũ.The child who was punished by his mother is very naughty.=> The child punished by his mother is very naughty Đứa trẻ bị phạt bởi mẹ nó rất nghich ngợm.4. Mệnh đề quan hệ được rút gọn thành "to V" khi đại từ quan hệ là chủ ngữ; và động từ đứng sau chia ở dạng chủ động khi danh từ đứng trước có các từ cực cấp như the only, the first, the second, the last hoặc so sánh nhất hay mục đích. Rút gọn như sau Lược bỏ đại từ quan hệ, cấu tạo động từ về dạng To đầy đủ ... từ cực cấp + N + ĐTQH + V... Câu rút gọn ... to V... Ví dụ The boss is the last person who enters the meeting room.=> The boss is the last person to enter the meeting room Sếp là người cuối cùng đi vào phòng họp.I have many things that I must do=> I have many things to do Tôi có rất nhiều việc phải làm.5. Mệnh đề quan hệ được rút gọn thành "to be Vp2" khi đại từ quan hệ là chủ ngữ; và động từ đứng sau chia ở dạng chủ động khi danh từ đứng trước có các từ cực cấp như the only, the first, the second, the last hoặc so sánh nhất hay mục đích. Rút gọn như sau Lược bỏ đại từ quan hệ, cấu tạo động từ về dạng To be đầy đủ ... từ cực cấp + N + ĐTQH + be Vp2... Câu rút gọn ... tobe Vp2... Ví dụ He was the first person who was stopped in this way.=> He was the first person to be stopped in this way Anh ta là người đầu tiên bị dừng lại trên con đường này.Đầu câu là Here tobe, there tobeThere are six emails which have to be replied today.=> There are six emails to be replied today Có sáu thư điện tử phải được trả lời trong ngày hôm nay.Bài tập rút gọn câu1. The book which she is talking about is one of the best-sellers this He bought all the books that are needed for the next Do you know the boy whom we met at the party last week?4. The exercises which we are doing are very He is the only man who is considered the idol of the Neil Armstrong was the first person who set foot on the My mother who teaches history in gifted school is a famous The old building which was built in front of my house fell The house, which is old but nice, is located in the North of the The woman, who was sitting in the meeting hall, didn't seem friendly to us.>> Đáp ánĐinh Thị Thái Hà
Thế nào là câu rút gọn? Câu rút gọn là gì? Tác dụng và cách sử dụng câu rút 14 votes Trong quá trình giao tiếp, chúng ta có thể sử dụng câu rút gọn để câu văn được ngắn gọn và xúc tích hơn. Vậy câu rút gọn là gì? The nao la cau rut gon? Cách dùng câu rút gọn như thế nào là chính xác? Trong bài viết hôm nay, đã biên soạn và tổng hợp các kiến thức về câu rút gọn được học trong chương trình Ngữ Văn 7! Mời các bạn cùng tham khảo nhé! Nội dung chínhCâu rút gọn là gì?Các kiểu câu rút gọnCâu rút gọn chủ ngữCâu rút gọn vị ngữCâu rút gọn chủ ngữ và vị ngữ Tác dụng của câu rút gọnNhững lưu ý khi sử dụng câu rút gọnPhân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt Hiểu đơn giản, câu rút gọn là những câu bị lược bỏ một số thành phần nào đó trong câu, có thể là chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả chủ ngữ và vị ngữ. Tùy theo hoàn cảnh và mục đích cụ thể mà ta có thể lược bỏ thành phần phù hợp; đảm bảo đúng nội dung cần truyền đạt và câu văn không bị cộc lốc, khiếm nhã. Thế nào là câu rút gọn? Cho ví dụ minh họa về câu rút gọn như sau Lan hỏi Hoa “Bao giờ thì cậu đi Hà Nội?”. Hoa “Ngày mai tớ đi Hà Nội” Câu hoàn chỉnh, đầy đủ các thành phần. Hoa “Ngày mai đi” Câu rút gọn, đã lược bỏ phần chủ ngữ. Thông thường, câu rút gọn được dùng phổ biến trong văn nói, trong các đoạn hội thoại giao tiếp giữa những người cùng cấp bậc hoặc những người thân quen. Tuy nhiên, câu rút gọn cũng được trong thơ ca, câu tục ca dao, tục ngữ. Ví dụ câu ca dao “Học ăn, học nói, học gói, học mở”. Câu đầy đủ “Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở”. >>> Bài viết tham khảo Từ Láy Là Gì? Các Dạng Từ Láy Khác Nhau Và Ví Dụ Kèm Theo Các kiểu câu rút gọn Có 3 kiểu câu rút gọn là rút gọn chủ ngữ, vị ngữ và rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ. Để hiểu rõ hơn về các kiểu câu này, mời các bạn cùng tham khảo những chia sẻ dưới đây của chúng tôi Câu rút gọn chủ ngữ Là những câu được rút gọn chủ ngữ khi sử dụng. Ví dụ Hoa “Bao giờ cậu về quê”? Lan “Ngày mai về”. Rút gọn câu cùng chủ ngữ, chỉ còn lại trạng ngữ và vị ngữ. Câu đầy đủ “Ngày mai tớ về quê”. Câu rút gọn vị ngữ Là câu được rút gọn thành phần vị ngữ khi giao tiếp. Ví dụ Hoa “Có những ai tham gia cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh?”. Lan “Hồng và Huệ” Chỉ còn phần chủ ngữ. Câu đầy đủ “Hồng và Huệ tham gia cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh”. Câu rút gọn chủ ngữ và vị ngữ Là những câu được rút gọn cả phần chủ ngữ và vị ngữ. Ví dụ Hoa “Mấy giờ cậu đi học?”. Lan “6 giờ” Chỉ còn phần trạng ngữ. Câu đầy đủ “6 giờ tớ đi học”. >>> Bài viết tham khảo Danh từ là gì? Các loại danh từ trong tiếng Việt Tác dụng của câu rút gọn Thực tế, việc sử dụng những câu rút gọn trong giao tiếp mang đến rất nhiều lợi ích cho người nói, có thể kể đến như Giúp cho câu văn ngắn, gọn, xúc tích hơn mà vẫn đảm đảo đúng nội dung thông tin truyền đạt. Tránh tình trạng trùng lặp từ ngữ của những câu nói trước đó. Lược bỏ chủ ngữ giúp câu mang ý nghĩa tổng quát hơn. Từ đó, người nghe sẽ tiếp nhận thông tin được nhanh và chính xác hơn. Ngụ ý hành động, suy nghĩ trong câu dùng chung cho tất cả mọi người nên ai cũng có thể hiểu được. Ngoài ra, rút gọn câu còn có tác dụng nhấn mạnh và người nghe sẽ tập trung vào nội dung chính nhiều hơn. Tác dụng của câu rút gọn Những lưu ý khi sử dụng câu rút gọn Khi rút gọn câu, bạn cần phải lưu ý những vấn đề dưới đây Không phải câu nào cũng có thể rút gọn được. Vì vậy, tùy theo ngữ cảnh và mục đích cụ thể để lược bỏ một số thành phần câu sao cho phù hợp. Rút gọn câu nhưng vẫn phải đảm bảo đúng nội dung truyền đạt, tránh trường hợp người nghe không hiểu hoặc hiểu sai ý nghĩa câu. Không nên lạm dụng rút gọn câu quá nhiều bởi như vậy có khiến người nghe cảm thấy khó chịu. Bên cạnh đó, cần phải tránh rút gọn khiến cho câu văn trở nên cộc lốc. Trong giao tiếp, chỉ nên sử dụng câu rút gọn với những người cùng cấp bậc, cùng trang lứa. Bạn không nên rút gọn câu khi đang giao tiếp với những người thuộc vai trên như ông, bà, cha, mẹ,… vì như vậy thể hiện sự thiếu tôn trong với bề trên. Phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt Nhiều người cho rằng câu rút gọn và câu đặc biệt là một; bởi chúng đều không có đầy đủ các thành phần của một câu hoàn chỉnh. Tuy nhiên, điều đó là không sai, bởi đây là hai loại câu hoàn toàn khác nhau. Cụ thể như sau Câu đặc biệt Câu rút gọn Là những câu không được cấu tạo nên mô hình cụm chủ ngữ – vị ngữ. Không có khả năng khôi phục chủ ngữ, vị ngữ. Là những câu bình thường nhưng được lược bỏ một số thành phần câu nhằm tăng hiệu quả giao tiếp. Có khả năng khôi phục lại những thành phần đã bị lược bỏ. Phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt Để có thể hiểu rõ hơn về hai loại câu này, các bạn có thể tham khảo qua ví dụ minh họa dưới đây “Mừng quá! Lần này thi được điểm A”. Trong ví dụ này, mừng quá là câu đặc biệt, không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ và không thể phục hồi các thành phần đó được. “Ăn cơm chưa?”. Trong ví dụ này, “Ăn cơm chưa” là câu rút gọn chủ ngữ. Có thể phục hồi lại cấu trúc câu bằng cách thêm chủ ngữ cho câu, ví dụ “Hoa ăn cơm chưa?”. >>> Bài viết tham khảo Danh từ trong tiếng anh là gì?Tất tần tật về danh từ Hy vọng với những chia sẻ trên sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ câu rút gọn là gì, tác dụng cũng như một số lưu ý khi sử dụng câu rút gọn. Đừng quên Like và Share nếu bạn thấy những thông tin của chúng tôi hay và bổ ích nhé!
Thế nào là câu rút gọn a. Cấu tạo của hai câu sau có gì khác Học ăn, học nói, học gói, học mở. Chúng ta phải biết “học ăn, học nói, học gói, học mở”. Hai câu trên có sự khác nhau về cấu tạo Câu “Học ăn, học nói, học gói, học mở” không có chủ ngữ. Còn câu “Chúng ta phải biết học ăn học nói, học gói, học mở” có thành phần chủ ngữ là chúng ta. b. Tìm những từ có thể làm chủ ngữ trong câu a. Những từ có thể làm chủ ngữ trong câu a Chúng tôi, chúng ta, em, Hoa, Huệ, tôi, ta... c. Theo em, vì sao chủ ngữ trong câu a được lược bỏ? Chủ ngữ trong câu a được lược bỏ vì câu a là câu tục ngữ, bản thân tục ngữ thường ngắn gọn bởi nó là lời khuyên, là kinh nghiệm nên cần dễ đọc, dễ nói, dễ thuộc. Do đó, dù lược bỏ chủ ngữ nhưng người nghe vẫn hiểu đúng. d. Trong những câu in đậm, thành phần nào được lược bỏ? Vì sao? 1. Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người. Nguyễn Công Hoan 2 - Bao giờ cậu đi Hà Nội? - Ngày mai. Trong ví dụ 1, câu in đậm Rồi ba bốn người, sáu bảy người bị lược bỏ thành phần vị ngữ “đuổi theo nó”. Vì các chủ ngữ cùng thực hiện một hành động là “đuổi theo nó” nên không cần nhắc lại hành động đó ở câu thứ hai. Trong ví dụ 2, cả chủ ngữ và vị ngữ đã bị lược bỏ. Vì câu trả lời “Ngày mai” mới chỉ là thành phần trạng ngữ. Cách dùng câu rút gọn a. Những câu in đậm dưới đây thiếu thành phần nào? Có nên rút gọn câu như vậy không? Vì sao? Sáng chủ nhật trường em tổ chức cắm trại. Sân trường đông vui. Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co. Câu in đậm Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co thiếu thành phần chủ ngữ. Rút gọn như vậy là sai nguyên tắc vì làm cho câu khó hiểu đâu là thành phần chủ ngữ của Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co, khó xác định, khó khôi phục bởi chủ ngữ không xuất hiện ở câu trước đó. Từ đây chúng ta có thể rút ra kết luận Không nên rút gọn câu như trên vì như vậy sẽ làm câu bị sai ngữ pháp, làm cho người đọc, người nghe không hiểu đầy đủ nội dung. b. Cần thêm những từ ngữ nào vào câu rút gọn dưới đây để thể hiện thái độ lễ phép? - Mẹ ơi, hôm nay con được điếm mười. - Con ngoan quá! Bài nào được điểm mười thế? - Bài kiểm tra toán. Câu trả lời của người con “Bài kiểm tra toán” chưa có dấu hiệu lễ phép. Do đó chúng ta cần thêm vào từ “ạ” hoặc “mẹ ạ” vào cuối câu trả lời để thể hiện thái độ lễ phép của người con đối với mẹ. c. Từ hai bài tập trên, hãy cho biết Khi rút gọn câu cần chú ý những gì? Khi rút gọn câu cần chú ý Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói. Không biến câu nói thành một câu cộc lốc khiếm nhã. Ghi nhớ Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. Việc lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm vào mục đích sau Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước. Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người. Khi rút gọn câu cần chú ý Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói. Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
I. Rút gọn mệnh đề quan hệ Rút gọn mệnh đề quan hệ có các dạng sau 1. Dùng cụm V_ing Dùng cho các mệnh đề chủ động Bỏ "who, which, that" và "be" nếu có lấy động từ thêm ING. The man who is standing there is my brother ->The man standing there is my brother. 2. Dùng cụm Dùng cho các mệnh đề bị động Bỏ "who, which, that" và "be". I like books which were written by my father ->I like books written by my father. 3. Dùng cụm "to_inf". Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa "ONLY, LAST", số thứ tự như "FIRST, SECOND..." Bỏ "who, which, that", chủ từ nếu có và modal verb như can, will...thêm "to" trước động từ. This is the only student who can do the problem ->This is the only student to do the problem. Động từ là HAVE/HAD I have much homework that I must do. ->I have much homework to do. Đầu câu có HERE BE, THERE BE There are six letters which have to be written today -> There are six letters to be written today. Một số động từ khác như "need, want..." nói chung là khi ta dịch chỗ "to_inf", với nghĩa "để" mà nghe suông tai thì có thể dùng được. GHI NHỚ Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau - Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước "to_inf". We have some picture books that children can We have some picture books for children to read. - Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như "we, you, everyone..." thì có thể không cần ghi ra. Studying abroad is the wonderful thing that we must think about. -> Studying abroad is the wonderful thing for us to think about. - Nếu trước mệnh đề quan hệ có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. đây là lỗi dễ sai nhất. We have a peg on which we can hang our coat. -> We have a peg to hang our coat on. 4. Dùng cụm danh từ đồng cách danh từ Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ - Bỏ "who, which" và "be" Football, which is a popular sport, is very good for Football, a popular sport, is very good for health. Do you like the book which is on the table? -> Do you like the book on the table? PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ. Bước 1 Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào. Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng "WHO, WHICH, THAT..." Bước 2 Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai. This is the first man who was arrested by police yesterday. Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động, nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành This is the first man arrested by police yesterday sai Thật ra đáp án là This is the first man to be arrested by police yesterday đúng Vậy thì cách thức nào để không bị sai ? Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không? Nếu có áp dụng công thức 4 . Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trước "who which..." có các dấu hiệu "first, only...." không, nếu có thì áp dụng công thức 3 to_inf lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không để dùng "for sb" Nếu không có 2 trường hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng V_ing hay II. Rút gọn mệnh đề trạng từ Mệnh đề trạng từ là mệnh đề nối nhau bằng các liên từ như when, because, while ...Điều kiện rút gọn là hai chủ từ phải giống nhau. Công thức - Bỏ liên từ hoặc để lại thì biến thành giới từ - Chủ động thì đổi động từ thành Ving - Bị động thì dùng nhưng nếu giữ lại liên từ, hoặc có NOT thì phải để lại "to_be" và thêm "ing" vào "to_be" being + - ngoại trừ các liên từ "when, if, though" thì lại có thể bỏ luôn "to_be". Đối với liên từ "when, as" mà động từ chính trong mệnh đề đó là "to_be" + N và mang nghĩa "là" thì có thể bỏ luôn "to_be" mà giữ lại danh từ thôi. - Chủ động When he went home,...-> When going home,... - Bị động Because I was given a book, I...-> Because of being given a book, I... giới từ của "because" là "because of", bắt buộc để lại "to_be" When he was attacked by a big dog, he ran away. Cấp độ 1 bỏ chủ từ When being attcked by a big dog, he....theo nguyên tắc để lại liên từ phải để lại "to_be" Cấp độ 2 bỏ "to_be" When attacked by a big dog, he....nhưng với when thì có thể bỏ luôn "to_be" Cấp độ 3 bỏ liên từ Attacked by a big dog, he... Because he wasn't rewarded with a smile, he .... Not being rewarded with a smile, he... có "not" nên bắt buộc để lại "to_be" As he was a child, he lived in the As a child, he lived... bỏ luôn to_be Nếu sau "to_be" là một cụm danh từ thì người ta còn có thể lược bỏ cả "as" mà chỉ còn để lại cụm danh từ trơ trọi. MỘT SỐ MẪU RÚT GỌN KHÁC 1. Hoán đổi mệnh đề khi rút gọn. Theo nguyên tắc chung thì khi rút gọn mệnh đề quan hệ sẽ giữ nguyên vị trí, tuy nhiên mẫu này lại ngoại lệ. Các em xem ví dụ để hiểu luôn cách dùng nhé. She, who had not seen me since 1990, couldn't regconize me at first. -> She couldn't regconize me at first, not having seen me since 1990. Hoặc Not having seen me since 1990, she couldn't regconize me at first. 2. Dùng cụm giới từ thay cho mệnh đề quan hệ. Mẫu này áp dụng khi mệnh đề quan hệ bao gồm to be và cụm giới từ và cách rút gọn cũng khá dễ vì ta chỉ việc bỏ địa từ quan hệ và to be là xong. The book which is on the table is Mr cucku's. -> he book which is on the table is Mr cucku' The book on the table is Mr cucku's. 3. Dùng các giới từ để thay thế động từ trong mệnh đề. các giới từ thường gặp là "WITH, WITHOUT, IN, OF" - Dùng "WITH, WITHOUT" Hai giới từ này dùng trong các mệnh đề quan hệ mô tả bộ phận thân thể, một số mẫu có động từ "HAVE" có, "CARRY" hoặc there be có . A girl who had big eyes...-> A girl with big eyes... A robber who was carrying a gun...-> A robber with a gun ... A house which had no windows...-> A house without windows .... The pot in which there is no food...-> The pot without food in it..... - Dùng "IN" Khi mệnh đề quan hệ diễn tả trang phục trên người như, quần áo, nón, giày dép,... A woman who is wearing a red dress...-> A woman in a red dress... The man who is wearing dark glasses...-> The man in dark glasses... - Dùng "OF" Thường chỉ về năng lực, tuổi tác.. A who has a great deal of energy and enthusiasm ...-> A man of energy and enthuasiasm... A man who was thirty-five years old...-> A man of thirty- five...
cách rút gọn câu