cách tính ưu đãi trong đấu thầu

(Xây dựng) - Ông Trần Đăng Tuân tại hòm thư [email protected] phản ánh, tại Khoản 4, Điều 14 về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, Luật Đấu thầu quy định: "Việc tính ưu đãi được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo - Đối với gói thầu xây lắp áp dụng đấu thầu trong nước: việc xếp hạng các E-HSDT cần xem xét đến các trường hợp được hưởng ưu đãi như sau: + HSDT của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên Theo quy định tại Khoản 17 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013, giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, bao gồm tồn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn lựa chọn nhà thầu có quy định về cách tính ưu đãi đối với đấu thầu trong nước, gói đấu thầu mua sắm hàng hóa thực hiện như sau: Điều 4. Ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế. 1. Đối với gói 1. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định ưu đãi đối với hàng hóa trong nước nêu trên. 2. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết motor matic tidak bisa distarter dan di engkol. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với các hình thức đấu thầu? Nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu? Lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu? Lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn nhà thầu?Quy định ưu đãi trong đấu thầu mới nhất năm 20221. Khi nào được hưởng ưu đãi lựa chọn nhà thầu?Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Đấu thầu 2013 quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu như sauNhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở Đối tượng hưởng ưu đãi lựa chọn nhà thầuTại khoản 2 Điều 14 Luật Đấu thầu 2013 quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi lựa chọn nhà thầu như sau– Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm+ Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh;+ Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.– Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm+ Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới;+ Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật;+ Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp Cách tính ưu đãi lựa chọn nhà thầuTại khoản 3 Điều 14 Luật Đấu thầu 2013 quy định về việc tính ưu đãi được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách sau đây– Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi;– Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu Nguyên tắc ưu đãi lựa chọn nhà thầuTại Điều 3 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về nguyên tắc ưu đãi lựa chọn nhà thầu như sau– Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả.– Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.– Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp từ 25% trở lên giá trị công việc của gói Ưu đãi đối với đấu thầu quốc tếTại Điều 4 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế như sau– Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn+ Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;+ Trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định hoặc phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;+ Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.– Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp+ Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;+ Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;+ Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp Ưu đãi đối với hàng hóa trong nướcTại Điều 5 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về ưu đãi đối với hàng hóa trong nước như sau– Hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa được tính theo công thức sau đâyD % = G*/G %Trong đó+ G* Là chi phí sản xuất trong nước được tính bằng giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế và các chi phí nhập ngoại bao gồm cả phí, lệ phí;+ G Là giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế;+ D Là tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa. D³ 25% thì hàng hóa đó được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 2 Điều này.– Cách tính ưu đãi+ Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;+ Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;+ Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đâyĐiểm ưu đãi = 0,075 x giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu x điểm tổng hợpTrong đó Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu Ưu đãi đối với hàng hóa trong nướcCăn cứ Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về ưu đãi đối với đấu thầu trong nước như sau– Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.– Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng;Nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Luật Đấu thầu 2013 được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau.– Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.– Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói ýCác đối tượng và nội dung ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 14 Luật Đấu thầu 2013 không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Cách tính ưu đãi trong đấu thầu mua sắm hàng hoá được hướng dẫn tính như thế nào? Ban biên tập có nhận được thắc mắc về đấu thầu mua sắm hàng hoá của bạn Nguyễn Văn Quân có mong muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là Cách tính ưu đãi trong đấu thầu mua sắm hàng hoá được hướng dẫn tính như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Cách tính ưu đãi trong đấu thầu mua sắm hàng hoá được hướng dẫn tính theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành như sau __[trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất thì quy định hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá thì quy định hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng]. Trên đây là nội dung câu trả lời về cách tính ưu đãi trong đấu thầu mua sắm hàng hoá. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT. Trân trọng! - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch Khi tham gia đấu thầu, nhà thầu luôn quan tâm đến việc họ có được hưởng ưu đãi không, pháp luật quy định điều kiện, mức hưởng ưu đãi như thế nào. Luật đấu thầu năm 2013 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP do Chính phủ ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu đã hướng dẫn cụ thể vấn đề này. 1. Nguyên tắc tính ưu đãi và đối tượng được hưởng ưu đãi Cách tính ưu đãi - Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên. - Việc tính ưu đãi được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách sau đây a Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi; b Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi. Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn lựa chọn nhà thầu có quy định về cách tính ưu đãi đối với đấu thầu trong nước, gói đấu thầu mua sắm hàng hóa sẽ được giới thiệu phần sau. Đối tượng được hưởng ưu đãi - Khoản 2, 3 Điều 14 Luật đấu thầu năm 2013 quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu như sau “Điều 14. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu 2. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm a Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; b Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. 3. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm a Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới; b Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật; c Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.” Tuy nhiên, các đối tượng và nội dung ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 14 không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu. Nguyên tắc ưu đãi Nguyên tắc ưu đãi được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau - Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả. - Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. - Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. 2. Ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế Điều 4 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về cách tính ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn a Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; b Trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định hoặc phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; c Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp a Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; b Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; c Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. 3. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước - Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. - Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau. - Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu. - Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu. 4. Ưu đãi đối với hàng hóa trong nước Điều 5 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện như sau cả với đấu thầu quốc tế và đấu thầu trong nước - Hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa được tính theo công thức sau đây D % = G*/G % Trong đó - G* Là chi phí sản xuất trong nước được tính bằng giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế và các chi phí nhập ngoại bao gồm cả phí, lệ phí; - G Là giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế; - D Là tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa. D ³ 25% thì hàng hóa đó được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 2 Điều này. -Cách tính ưu đãi a Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; b Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; c Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây Điểm ưu đãi = 0,075 x giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu x điểm tổng hợp Trong đó Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Xem thêm Tổng hợp các bài viết về Luật Đấu thầu Luật Hoàng Anh BĐT - Cách tính điểm ưu đãi đối với hồ sơ dự thầu của nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi khi áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá như sau... Theo hướng dẫn tại Mục Chỉ dẫn nhà thầu Chương II Bảng Dữ liệu đấu thầu thuộc Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa áp dụng phương thức 1 giai đoạn 2 túi hồ sơ ban hành kèm Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT ngày 16/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cách tính điểm ưu đãi đối với hồ sơ dự thầu của nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi khi áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá như sau Điểm ưu đãi = 0,075 x giá hàng hóa ưu đãi/giá gói thầu x điểm tổng hợp [1] Trong đó Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá của hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi. Trong khi đó, tại Chương III Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu của gói thầu nêu trên có quy định cách xác định điểm tổng hợp như sau Điểm tổng hợp­đang xét= K x Điểm kỹ thuậtđang xét+ G x Điểm giáđang xét + ưu đãi [2] Trong đó Điểm kỹ thuậtđang xét là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ thuật; Điểm giáđang xét là số điểm được xác định tại bước đánh giá về giá; K, G lần lượt là tỷ trọng điểm về kỹ thuật và về giá quy định trong thang điểm tổng hợp; ưu đãi là điểm giá trị được cộng thêm đối với đối tượng được hưởng ưu đãi theo Mục của Chỉ dẫn nhà thầu. Hỏi Vậy, điểm tổng hợp trong công thức [1] và [2] có phải là một hay không? Nếu có, tổ chuyên gia phải bắt đầu từ công thức nào? Trả lời Nghị định số 63/2014/NĐ-CP Điều 24 Khoản 2 Điểm d quy định công thức tính điểm tổng hợp đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá như sau Điểm tổng hợpđang xét = K x Điểm kỹ thuật đang xét + G x Điểm giá đang xét * Trong đó Điểm kỹ thuật đang xét là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ thuật; điểm giá đang xét là số điểm được xác định tại bước đánh giá về giá. K, G lần lượt là tỷ trọng điểm về kỹ thuật và về giá quy định trong thang điểm tổng hợp; K + G = 100%. Tỷ trọng điểm về kỹ thuật K và về giá G phải được xác định cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp trên, nếu gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá thì trước hết cần xác định điểm tổng hợp của nhà thầu theo công thức * vừa nêu. Trường hợp hàng hóa do nhà thầu chào thuộc đối tượng ưu đãi thì việc tính điểm ưu đãi cho hàng hóa đó thực hiện theo công thức [1]. Sau đó, điểm tổng hợp để làm cơ sở so sánh, xếp hạng nhà thầu được tính theo công thức số [2]. Ngoài ra, cũng cần lưu ý là điểm ưu đãi nêu tại công thức [1] là điểm ưu đãi tính cho một loại hàng hóa cụ thể, ƯĐ nêu tại công thức số [2] là tổng số điểm ưu đãi của tất cả các loại hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi. Đối với tình huống trên, thoạt nhìn thì có thể có thành viên tổ chuyên gia đấu thầu lúng túng đối với các công thức tính điểm tổng hợp và điểm ưu đãi công thức [1] và công thức [2] vì công thức nào cũng bao gồm nội dung điểm tổng hợp, điểm ưu đãi. Tuy nhiên, nếu áp dụng đúng nguyên tắc xác định điểm tổng hợp nêu tại Điều 24 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP thì sẽ dễ dàng cho ra điểm của từng nhà thầu sau khi đã xét đến yếu tố ưu đãi bằng đúng các công thức nêu trong Mẫu Hồ sơ mời thầu. Tìm hiểu quy định về những cơ chế, chính sách ưu đãi đối với hành hóa sản xuất trong nước. Liên quan đến ưu đãi trong đấu thầu. Có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể Cách tính ưu đãi đối với hàng hóa trong nước khi thực hiện việc đấu thầu được quy định ra sao? Cách tính ưu đãi đối với hàng hóa trong nước khi thực hiện việc đấu thầu được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau - Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; - Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; - Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây Điểm ưu đãi = 0,075 x giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu x điểm tổng hợp Trong đó Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

cách tính ưu đãi trong đấu thầu